Từ xa xưa, y học cổ truyền luôn đóng vai trò quan trọng trong nền y học thế giới, đặc biệt trong điều trị và phòng ngừa bệnh bằng thảo dược. Trong số đó, thạch xương bồ là một vị thuốc quý được biết đến với nhiều công dụng đa dạng như khai khiếu, hóa đờm, thông khí… Với đặc tính độc đáo và dược tính phong phú, thạch xương bồ trở thành lựa chọn hỗ trợ sức khỏe không thể bỏ qua trong nhiều bài thuốc cổ truyền.
Hỉnh ảnh cây Thạch xương bồ
1. Đặc điểm chung về thạch xương bồ
Tên khoa học: Acorus calamus – họ Ráy (Araceae).
Tên dược liệu: Rhizoma Acori graminei (thân rễ phơi khô).
1.1. Mô tả thực vật
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung – giảng viên Cao đẳng Dược cho biết, Thạch xương bồ là cây thân cỏ lâu năm, cao trung bình 0,5m, có thân rễ mọc ngang, phân nhánh, dài từ 5–30cm, nhiều đốt. Lá mọc đứng, hình dải, đầu thuôn nhọn, mặt lá nhẵn, gân song song. Thân rễ có mùi thơm đậm hơn lá.Cụm hoa mọc ở đầu một cán dẹt giữa túm lá, tạo thành bông mo hình trụ, mang nhiều hoa lưỡng tính. Quả mọng, đỏ nhạt, chứa hạt có chất nhầy bao quanh.
1.2. Phân bố và sinh trưởng
Thạch xương bồ phân bố chủ yếu tại các vùng núi, suối đá ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… và nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á. Cây ưa bóng, sống thủy sinh, phát triển tốt trên đá ven suối. Có thể trồng tại vườn bằng cách tách mầm, giâm nơi ẩm mát.
Cần phân biệt với loài thực vật quen thuộc ở nước ta là thủy xương bồ (Acorus Calamus L).
2. Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Bộ phận dùng: Thân và rễ (đặc biệt là thân rễ to, chắc, không bị mốc mọt).
Thu hái: Vào mùa thu hoặc đông, ưu tiên phần rễ già, to, chắc.
Chế biến: Rễ sau khi thu hái rửa sạch, đốt rễ con, cắt đoạn 8–15cm, phơi hoặc sấy khô ở 50–60°C. Có thể sao với cám gạo cho dậy mùi thơm.
Vị thuốc thạch xương bồ là thân rễ phơi khô
3. Thành phần hóa học
Trong thân rễ chứa 0,5–0,8% tinh dầu, trong đó có 86% là asarone (C₁₂H₁₆O₃).
Các hoạt chất khác: α-asarone, β-asarone, gramenon, phenol, acid béo, 1,2-dimethoxy-4-benzen…
4. Tác dụng – Công dụng
*Theo y học hiện đại: Dược liệu có tác dụng
– An thần, giảm co giật.
– Cải thiện giấc ngủ, điều hòa thần kinh.
– Giảm co thắt cơ trơn ruột và dạ dày.
– Tăng tiết dịch tiêu hóa, ức chế lên men bất thường.
– Có tác dụng hạ nhiệt, kháng nấm, kháng khuẩn ngoài da.
Lưu ý: Sử dụng quá liều có thể gây co giật, thậm chí tử vong ở động vật thí nghiệm.
* Theo y học cổ truyền:
Tính vị: Cay, đắng, ấm – Quy kinh Tâm, Can, Đởm.
Tác dụng: Khai khiếu, hóa đờm, trừ thấp, thông khí, hòa vị, an thần.
Chủ trị: Chứng phong thấp, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh, cảm mạo, ù tai, trẻ em ăn kém…
* Ứng dụng theo từng hệ cơ quan
Tiêu hóa: Giúp điều hòa dịch vị, chống đầy hơi, hỗ trợ đau dạ dày.
Tuần hoàn: Ổn định nhịp tim, hỗ trợ điều trị rối loạn nhịp tim.
Thần kinh: Cải thiện trí nhớ, giảm hồi hộp, mất ngủ, chóng mặt.
Hô hấp: Chống co thắt khí quản, thông khí, trị đàm.
Kháng khuẩn: Kháng viêm, trị nấm da, sát trùng vết thương.
Loài dược liệu có tiềm năng với nhiều lợi ích cho sức khỏe.
*Cách dùng và liều lượng
Dạng khô: 3–8g/ngày (sắc uống, hoàn tán, cao lỏng…)
Dạng tươi: Gấp đôi liều khô.
Dùng ngoài: Không giới hạn liều (rửa trĩ, vết thương…)
Lưu ý: Người có nhịp tim chậm, huyết áp thấp cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
5. Một số bài thuốc sử dụng Thạch xương bồ
5.1.Chữa lỵ cấm khẩu:
Dùng 15g đông qua nhân; 12g cuống lá sen, trần mễ, phục linh, trần bì, đan sâm, thạch liên tử; 6g thạch xương bồ; 5g xuyên hoàng liên; 2g nhân sâm. Sắc uống.
5.2.Chữa ho lâu ngày:
Lá thạch xương bồ tươi giã với hạt chanh, hạt quất và mắt gà đen (lượng bằng nhau), thêm đường, hấp cơm. Uống mỗi ngày 4–6g.
5.3.Chữa kinh nguyệt không đều:
Dùng 8g thạch xương bồ; 16g đảng sâm; 12g thục địa, ngải cứu; 8g đương quy, xuyên khung, bạch thược, ngô thù du, trần bì. Sắc uống 2–3 lần trong ngày.
5.4.Chữa tiêu hóa kém, đau dạ dày:
Viên thuốc gồm thạch xương bồ 0,025g, đại hoàng 0,025g, natri bicacbonat 0,2g, magie cacbonat 0,4g, bismuth bazơ nitrat 0,35g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1–2 viên sau ăn, dùng liên tục 1–3 tháng.
5.5.Chữa suyễn mãn tính
Thạch xương bồ 12g, tang bì 10g, thanh bì, ma hoàng, khoản đông hoa, cát cánh mỗi vị 8g, tô tử, tiền hồ mỗi vị 6g, cúc bách nhật 12 bông, gừng sống 5 lát. Sắc uống.
5.6.Sốt cao do đàm mê tâm khiếu
Bài 1: Hoàng cầm, xương bồ, hậu phác, tô diệp mỗi vị 6g; tỳ bà diệp, bán hạ, trúc nhự mỗi vị 10g; hoàng liên 3g, lô căn 15g.
Bài 2: Uất kim, cúc hoa mỗi vị 5g; thạch xương bồ tươi 3g; sơn chi (sao), đan bì mỗi 6g; hoạt thạch 12g; ngọc xu đơn 1,5g (uống riêng); trúc lịch, ngưu bàng tử, trúc diệp, liên kiều mỗi vị 10g.
5.7.Trẻ trí lực phát triển kém:
Nhân sâm, viễn chí, đậu khấu, bổ cốt khí, thạch xương bồ, sữa bột cacao, trộn tạo bánh cho trẻ dùng 10–15g/lần, 2 lần/ngày, liên tục 14 ngày.
5.8.Mất ngủ, ăn kém, chóng mặt:
Thạch xương bồ 20%, Liên tâm, mạch môn mỗi vị 25%; thảo quyết minh 30%;
Tán bột, luyện đường thành viên 1,5g. Ngày uống 2 lần, 5–10 viên/lần
5.9.Ù tai
Thạch xương bồ 10g Xa tiền thảo, cúc hoa mỗi vị 25g,. Sắc uống liên tục 7–8 ngày.
5.10.Lạnh tím, đầy bụng, tiêu chảy, chân tay nhức mỏi: Thân rễ thạch xương bồ 8g, sắc uống.
5.11.Phong thấp khó co duỗi tay chân:
Thạch xương bồ ngâm nước vo gạo, rửa sạch, giã nát, ngâm rượu trắng.
Ngày uống 1 ly nhỏ hoặc làm viên, dùng 8g/ngày.
5.12.Liệt mặt
Gừng, sả và lá thạch xương bồ mỗi vị 8–10g, giã nát, hòa với ½ chén nước tiểu trẻ nhỏ, khuấy đều, uống.
5.13.Mụn nhọt, hậu bối: Xương bồ khô tán bột, rắc trực tiếp lên vùng mụn.
5.14. Viêm bàng quang, lắng lưng đau, tiểu buốt:
Tthạch xương bồ 2g ,Tỳ giải 8g, xa tiền tử 6g , bạch truật, phục linh mỗi 4g, liên nhục 2,8g, hoàng bá 2g, đơn sâm 6g. Sắc uống.
5.15.Mất ngủ: Đảng sâm, phục linh, xương bồ, long nhãn nhục, phục thần, viễn chí bằng nhau, tán bột, luyện mật thành hoàn. Uống 10–20g trước khi ngủ.
5.16.Đau tim: Viễn chí (bỏ lõi), xương bồ (thái nhỏ) mỗi vị 40g. Tán bột, mỗi ngày uống 12g, sắc với 1 chén nước, còn 7 phần, uống nóng.
5.17.Gút: Quế chi 10g, tất bát 12g, rễ cỏ xướng 20g, đinh lăng, xương bồ, bồ công anh, ngũ gia bì, đơn hoa, cát căn, cà gai leo, trinh nữ, kinh giới mỗi vị 16g. Sắc uống.
5.18.Trầm cảm, lo âu: Nhục quế 4g, sâm bố chính 16g, xương bồ, liên tu, táo nh
6. Những lưu ý khi sử dụng Thạch xương bồ
Liều lượng: Không dùng quá liều khuyến cáo. Dùng liều cao có thể gây kích ứng đường tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn.
Chống chỉ định: Không dùng cho phụ nữ có thai, người có bệnh lý dạ dày cấp tính, người thể nhiệt, âm hư hỏa vượng.
Tương tác: Cần thận trọng khi phối hợp với các thuốc điều trị tim mạch, thần kinh do có thể làm tăng tác dụng an thần hoặc ức chế thần kinh trung ương.
Nguồn gốc: Cần chọn dược liệu sạch, rõ nguồn gốc xuất xứ, tránh dùng loại bị nhiễm nấm mốc, tạp chất.
Với người đổ nhiều mồ hôi cần chú ý trước khi sử dụng thạch xương bồ
Kết luận
Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Thạch xương bồ không chỉ là một vị thuốc dân gian quen thuộc mà còn là dược liệu quý mang lại nhiều giá trị trong cả y học cổ truyền và hiện đại. Với khả năng hỗ trợ đa cơ quan – từ tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh đến hô hấp – thạch xương bồ xứng đáng là vị thuốc “đa năng” giúp nâng cao sức khỏe toàn diện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu và an toàn, người dùng cần lưu ý liều lượng và tham khảo ý kiến chuyên môn khi sử dụng, đặc biệt với các trường hợp có bệnh nền liên quan đến tim mạch hoặc huyết áp.
Với những đặc tính dược lý đa dạng, Thạch xương bồ đang là đối tượng được quan tâm trong các nghiên cứu y học hiện đại. Một số hướng phát triển tiềm năng:
Chiết xuất tinh dầu: Ứng dụng trong dược phẩm và công nghiệp hương liệu, mỹ phẩm.
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ thần kinh, kháng viêm, chống trầm cảm: Tạo tiền đề cho các chế phẩm điều trị rối loạn lo âu, mất ngủ, Alzheimer.
Phát triển vùng trồng dược liệu sạch: Kết hợp bảo tồn nguồn gen bản địa với sản xuất dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO phục vụ trong và ngoài nước.
Việc sử dụng và phát triển Thạch xương bồ một cách bài bản sẽ góp phần bảo tồn tri thức y học cổ truyền, đồng thời mở ra tiềm năng ứng dụng mới trong chăm sóc sức khỏe hiện đại./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung