Cây Nhó đông (Morinda longissimi, họ Cà phê – Rubiaceae) là một dược liệu quý được đồng bào dân tộc Thái ở Sơn La sử dụng từ lâu đời trong chữa trị các bệnh về gan và đại tràng viêm. Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm, công dụng và các nghiên cứu khoa học liên quan đến dược liệu này.
Hình ảnh cây Nhó đông vùng Tây bắc
1.Đặc điểm chung dược liệu
Tên Việt Nam: Nhó đông
Tên khoa học: Morinda longissima – họ cà phê: Rubiaceae
1.1. Mô tả thực vật
- Cây bụi, cao 2 – 4m, thân và rễ có màu vàng. Thân hình trụ, mọc thẳng, cành non có 4 cạnh, màu lục nhạt.
- Lá mọc đối, hình bầu dục thuôn hoặc hình mác, dài 12 – 18cm, rộng 6 – 10cm, gốc thuôn, đầu nhọn, cuống lá dài 2 – 3cm. CólLá kèm gần hình tim nguyên hoặc có chia thùy.
- Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành đầu có cuống dài 2 – 2,5cm. Hoa nhỏ, màu trắng, đài rời nhau sau dính liền, tràng có 4 – 5 cánh hợp thành ống dài 2,5 – 3cm.
- Quả nạc gồm nhiều quả mọng nhỏ.
- Mùa hoa: tháng 4 – 6, mùa quả: tháng 7 – 12.
Hình ảnh các bộ phận của cây Nhó đông
1.2. Phân bố, sinh trưởng:
Cây mọc hoang ở ven rừng thứ sinh, nương rẫy cũ dưới độ cao 800m. Chủ yếu phân bố ở các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế.
2. Bộ phận dùng
Phần trên mặt đất của cây được sử dụng làm dược liệu
3. Thành phần hóa học:
Lá, thân và rễ cây Nhó đông chứa các nhóm chất chính: anthranoid, coumarin, acid hữu cơ, carotenoid, phytosterol và đường khử. Hàm lượng các chất này ở lá và rễ cao hơn so với thân.
4. Tác dụng dược lý của cây Nhó đông
Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh cây Nhó đông có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm, chống oxy hóa và không gây độc tính đáng kể.
- Trên chuột nhắt trắng:
- Cao nước rễ Nhó đông liều 150g/kg/ngày không gây chết chuột, cho thấy độc tính thấp.
- Cao nước và cao methanol rễ Nhó đông bảo vệ gan chuột nhiễm độc do CCl4, ức chế tăng ALT huyết thanh (P<0,001), tăng hàm lượng GSH (18,8%).
- Trên chuột cống trắng:
- Cao nước rễ Nhó đông liều 10g/kg làm giảm 26,4% và 44,7% hàm lượng AST, ALT huyết thanh, cải thiện tổn thương tế bào gan.
- Cao methanol rễ Nhó đông liều 1g/kg có tác dụng chống viêm mạn tính.
- Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khu (2011):
- Cao lỏng Nhó đông bảo vệ tế bào gan chuột nhắt trắng nhiễm độc do CCl4, giảm hoạt độ ALT, AST và MDA, tăng GSH, cải thiện tổn thương gan.
5. Công dụng và cách dùng:
Cây Nhó đông có vị đắng, màu vàng, tính bình, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kiện tỳ, hoạt huyết, tiêu viêm, tán ứ. Được sử dụng để điều trị:
- Viêm gan, vàng da, xơ gan
- Viêm đại tràng
Cách dùng phổ biến:
- Nước sắc:
- Dùng 20 – 30g Nhó đông, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
- Cao mềm:
- Lấy 1kg rễ Nhó đông, thái mỏng, nấu kiệt 2 lần. Lần đầu nấu 6 – 8 giờ, lần 2 nấu 3 – 4 giờ, cô nhỏ lửa thành cao mềm. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 4g.
- Dạng cốm:
- Cao Nhó đông trộn với đường để chế thành cốm.
- Kết hợp điều trị viêm đại tràng:
- Phối hợp rễ Nhó đông và rễ cây Hé mọ (Psychotria) cho kết quả tốt trong chữa viêm đại tràng.
6. Nghiên cứu khoa học về cây Nhó đông
- Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khu (2003): Cao chiết ethanol từ rễ Nhó đông có tác dụng tốt với bệnh nhân viêm gan mạn và suy giảm chức năng gan.
- Nghiên cứu của Đào Văn Phan (2003, 2008): Cao chiết nước, methanol của rễ Nhó đông có tác dụng:
- Bảo vệ gan trên mô hình gây độc bằng CCl4 và Paracetamol.
- Chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt bằng amian.
- Tăng lợi niệu trên chuột cống trắng.
- Cơ chế tác dụng:
- Các hợp chất anthraquinone (emodin, damnacanthal, adriamicin…) có khả năng ức chế tyrosin kinase, quét gốc tự do, chống oxy hóa, ức chế virus viêm gan, bảo vệ tế bào gan.
7. Ứng dụng trong y học cổ truyền
Cây Nhó đông được sử dụng rộng rãi ở các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là Sơn La, Lai Châu dưới dạng nước sắc hoặc cao mềm để chữa bệnh gan, viêm đại tràng. Ngoài ra, Nhó đông còn được kết hợp với Bí kỳ nam trong sản phẩm “Gan Nhó Kỳ Nam” hỗ trợ điều trị viêm gan virus, xơ gan, ung thư gan, bảo vệ và cải thiện chức năng gan.
8. Lưu ý khi sử dụng
- Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú do chưa có đủ nghiên cứu về tính an toàn.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt với người mắc bệnh gan mạn tính hoặc đang dùng thuốc điều trị khác.
- Không nên lạm dụng quá liều vì có thể gây rối loạn tiêu hóa.
Kết luận
Cây Nhó đông là một dược liệu quý trong y học cổ truyền Việt Nam, đặc biệt trong điều trị các bệnh lý về gan và viêm đại tràng. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh tác dụng bảo vệ gan, chống viêm và chống oxy hóa của cây này. Xu hướng phát triển trong tương lai sẽ tập trung vào nghiên cứu chuyên sâu các thành phần hoạt tính sinh học, mở rộng ứng dụng lâm sàng và phát triển sản phẩm từ cây Nhó đông để hỗ trợ điều trị bệnh gan hiệu quả hơn ở Việt Nam và trên thế giới./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung