Cây cát cánh, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như kết canh, mộc tiện, bạch dược, phù hổ hoặc cánh thảo,… Nó thuộc họ hoa chuông với tên khoa học là Platycodon grandiflorum. Cây cát cánh được tìm thấy từ khu vực Đông Bắc Châu Á và phân bố chủ yếu tại Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên.
Cánh đồng Cát cánh được trồng ở tỉnh Lào Cai
Theo Dược sĩ Lê Anh Đào – giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Cát cánh là một loài cây sống lâu năm thuộc thân thảo, cây phát triển cao với chiều cao trung bình từ 60 đến 90cm. Lá trên thân mọc cách, lá dưới mọc vòng hoặc đối xứng nhau, không có cuống, với phiến lá hình trắng, mép lá có răng cưa to. Rễ củ nạc, có màu vàng nhạt ở bên ngoài. Hoa của cây cát cánh có hình dạng giống như chuông, màu xanh lam và mép hoa có 5 thùy, các thùy này có gân nổi rõ. Hoa thường nở từ tháng 5 đến tháng 8, và quả hình trứng ngược xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm.
Phần của cây cát cánh được sử dụng để chế biến thành dược liệu chính là rễ, có tên dược là radix platycodi. Trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm, người ta thường thu hái rễ của cây cát cánh, rửa sạch và sau đó phơi hoặc sấy khô. Có một số phương pháp chế biến dược liệu cát cánh như sau:
- Theo Bản Thảo Cương Mục: Rễ của cây được cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, sau đó được tẩm ướt với nước gạo qua một đêm. Tiếp theo, rễ được cắt mỏng và sấy khô.
- Theo Lôi Công Bào Chính Luận: Rễ của cây được loại bỏ đầu và cuống, sau đó được nghiền nát cùng với bách hợp sống. Rễ cát cánh sau đó được ngâm trong nước một đêm và sau đó sấy khô.
- Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Rễ cát cánh được ủ trong nước trong một đêm, sau đó được cắt thành từng lát mỏng và phơi khô hoặc được tẩm mật ong trước khi được sấy vàng.
- Nhiều hoạt chất có công dụng chữa ho, tiêu đờm từ rễ cát cánh: Thành phần hóa học trong cây cát cánh được tìm thấy như Platycodin C, D, A, acid Polygalin, acid Platycogenic, b-D-Glucoside, a-Spinasteryl, a-Spinasterol, Methyl 2-O-Methylplatyconate-A,…
Theo Y học hiện đại, những tác dụng dược lý đặc biệt từ cát cánh đem lại như sau
- Tác dụng nội tiết: Nước sắc từ cây cát cánh có khả năng giảm đường huyết ở thỏ, đặc biệt là đối với thỏ được gây tiểu đường nhân tạo.
- Tác dụng chống nấm: Nước sắc từ cây cát cánh có khả năng ức chế hầu hết các loại nấm gây bệnh trên da. Saponin có trong thảo dược này có tác dụng làm giảm đau, kháng viêm, giải nhiệt, ức chế miễn dịch, chống viêm loét dạ dày và có tác dụng an thần.
- Tác dụng đối với hệ hô hấp: Sử dụng nước sắc cho mèo và chó đã được gây mê, kết quả cho thấy niêm mạc phế quản tăng tiết dịch. Do đó, cây thuốc cát cánh có khả năng làm long đờm và giảm ho hiệu quả.
- Tác dụng chuyển hóa chất béo: Khi cho chuột uống nước sắc từ cát cánh đã cho thấy được sự giảm cholesterol trong gan và đẩy nhanh quá trình chuyển hóa cholesterol trong cơ thể.
- Tác dụng trên máu huyết: Hoạt chất saponin trong cây cát cánh có tác dụng tán huyết mạnh. Tuy nhiên, thành phần này thường bị phân hủy khi sử dụng qua đường uống, vì vậy thường được tiêm trực tiếp.
Theo Y học cổ truyền, cây cát cánh có các tác dụng sau
- Theo giảng viên tại trường Cao đẳng Dược Hà Nội, Cát cánh giúp loại bỏ triệu chứng cảm lạnh, kích thích tiêu hóa, cân bằng năng lượng, giải độc cổ họng, cải thiện chức năng cơ thể, tăng cường năng lượng huyết, cải thiện tuần hoàn máu, làm dịu và ổn định tinh thần.
- Giảm triệu chứng ho, loại bỏ đờm, bài nùng và tăng cường thông thoáng đường hô hấp.
- Loại bỏ tích tồn khí, xua đuổi các vị trung lãnh thống, giải độc huyết và hỗ trợ tiêu đờm.
- Giảm triệu chứng nùng, giải quyết tà, và kích thích sự thông thoáng của đường hô hấp.
- Ngoài ra, cây cát cánh cũng được sử dụng để điều trị các triệu chứng như khàn tiếng do viêm họng, tắc tiếng, ho có đờm, và viêm phế quản. Nó cũng có thể giảm đau họng, đau sườn, ho do phòng tà ở phế, đau ngực, và giúp làm sạch máu từ đường hô hấp.
Nhiều hoạt chất có công dụng chữa ho, tiêu đờm từ rễ cát cánh
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cát cánh được áp dụng như sau
- Phương pháp chế biến bài thuốc để trị viêm, sưng đau và hầu tý trong cổ họng như sau: lấy 80 gram cát cánh và sắc chúng cùng với 3 thăng nước cho đến khi còn lại 1 thăng.
- Phương pháp chế biến bài thuốc để trị ho suyễn có đờm như sau: sử dụng nửa chén đồng tiện sắc cùng với 60 gram cát cánh đã được tán bột.
- Phương pháp chế biến bài thuốc để trị viêm sưng đau họng như sau: sử dụng 4 gram cam thảo kết hợp với 8 gram cát cánh, sau đó tán bột và uống hoặc sắc uống.
- Phương pháp chế biến bài thuốc để trị thương hàn gây ra sự mất cân bằng giữa âm và dương, cùng với cảm giác đầy bụng như sau: sử dụng 5 lát gừng, 12 gram cát cánh, 12 gram trần bì và 12 gram bán hạ. Đem sắc các thành phần trên với 2,5 chén nước cho đến khi còn 1 chén và uống ngay khi thuốc còn ấm.
- Phương pháp chế biến bài thuốc để trị ho do cảm lạnh, có đờm lỏng như sau: sử dụng 12 gram tử to, 8 gram cát cánh, 4 gram bạc hà, và 12 gram hạnh nhân, sau đó đem sắc uống. Duy trì việc uống bài thuốc này trong suốt 4 ngày liên tục.
Một số điều cần lưu ý khi sử dụng cát cánh trong điều trị, bao gồm
- Trường hợp âm hư ho kéo dài với biểu hiện ho ra máu, hoặc khi có sự mất cân bằng giữa âm và hư: Không nên sử dụng.
- Người bị dị ứng với thịt heo không nên sử dụng cát cánh.
- Khi phế không có triệu chứng phong hàn bế tắc: Không nên sử dụng, theo hướng dẫn từ Đông Dược Học Thiết Yếu.
Tóm lại, cây cát cánh, được biết đến dưới nhiều tên gọi như kết cánh, mộc tiện, bạch dược, cánh thảo hoặc phù hổ,… có tác dụng tuyên thông phế khí, loại bỏ đờm, tiêu nùng, bài nùng và lợi yết,… Đồng thời, cát cánh cũng được sử dụng để điều trị các triệu chứng do phong hàn, bế tắc ở đường hô hấp như viêm họng, ho có đờm, tắc tiếng hoặc khàn tiếng,… Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ loại bài thuốc Đông y nào, việc tham vấn ý kiến của bác sĩ Y học cổ truyền là điều cần thiết để được đánh giá và chỉ định liệu trình điều trị phù hợp.