Với cái tên “Cao Sơn Ngọc Quế” được biết đến chính là Quế Trà My,là loại quế được thế giới ưa chuộng nên có giá trị cao hơn so với các loại quế khác và đã trở thành hình ảnh gần gũi thân thương; là một sản phẩm có giá trị về kinh tế và tinh thần và ngày càng làm đẹp thêm dải đất Trà My hùng vĩ ở Quảng Nam.Mời các bạn tìm hiểu:
Tên thường gọi: Quế Trà My
Tên khoa học: Cinnamomum cassia
Họ: Long não (Lauraceae)
Tổng quan về cây quế
Theo Dược sĩ CK1, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Quế là một loại cây khá quen thuộc với đời sống, vừa có thể dùng làm gia vị vừa là một vị thuốc từ xa xưa đến nay. Trong chi Cinnamomum có rất nhiều loài quế khác nhau.
Quế Trà My đã được các nhà khoa học đặt tên CINNAMONNUM CASIA, thuộc họ Lauraceae(Long não), là dòng họ đứng đầu của 4 loại quế mọc ở Đông Dương, với hàm lượng ALDEHYT CINNAMIC 95% trong tinh quế. Quế Trà My hơn hẳn các loại quế ở Nghệ An, Thanh Hóa về chất lượng, và sớm trở thành một nguồn dược liệu vô cùng quý giá đối với cả đông y lẫn tây y.
Đây là một loài cây thân gỗ với lá xanh, Lá có hình trứng hai đầu hẹp lại, hơi nhọn. Hoa màu trắng mọc thành cụm ở kẽ lá hay đầu cành. Quả hạch hình trứng dài.
Vỏ cây, vỏ cành có vị cay, có mùi thơm nồng. Thường dùng vỏ của thân, cành để làm thuốc trong Đông y, làm gia vị, thảo mộc dưỡng da…Lá có thể được dùng để chưng cất tinh dầu.Gỗ được dùng làm đồ mỹ nghệ, đồ trang trí nội thất…
Bộ phận dùng
Thường người ta bóc vỏ (nhục quế) để sử dụng làm thuốc hay gia vị. Trong đời sống, tinh dầu quế cũng hay được dùng vì mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Việc bóc vỏ thường vào các tháng 4-5 và 9-10. Lúc này cây có nhiều nhựa, dễ bóc vỏ, không sót lòng (nếu bóc sót lòng sẽ bị xem là kém giá trị). Vỏ bóc ở những vị trí khác nhau có các tên gọi khác nhau:
Phần vỏ lấy từ dưới cách mặt đất từ 0,2–0,4m đến 1,2m gọi là quế hạ căn, không có giá trị cao.
Phần vỏ từ 1,2m cách mặt đất trở lên đến chỗ thân cây chia cành thứ nhất được gọi là quế thượng châu. Đây là phần tốt nhất, có giá trị cao.
Vỏ bóc ở những cành to sẽ được gọi là quế thượng biểu.
Vỏ bóc ở cành nhỏ gọi là quế chi.
Quế khi được nghiền nát thành dạng bột hoặc ngâm rượu, chế tạo siro để dùng.
Thành phần hóa học
Thành phần chính là tinh dầu. Ở quế Trà My, tinh dầu chiếm khoảng 1–5%, trong đó có khoảng 95% aldehyd cinnamic.
Trên thị trường quốc tế, người ta thường căn cứ vào tỷ lệ tinh dầu trong dược liệu này mà phân định loại tốt hay kém. Chính vì vậy mà Quế Trà My luôn có giá trị cao hơn
Tác dụng
Trong Tây y, quế kích thích tuần hoàn máu, tăng cường hô hấp. Ngoài ra, nó còn gây co mạch, tăng bài tiết,co bóp tử cung và tăng nhu động ruột. Tinh dầu quế có tính sát trùng mạnh.
Trong Đông y, công dụng của quế được biết đến như chữa đau mắt, ho hen, bồi bổ cho phụ nữ sau sinh, đau bụng tiêu chảy, đái tháo đường…
Khi sử dụng,có thể phối hợp với các vị thuốc khác
Quế có vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, hơi có độc, quy vào kinh can và thận. Theo tài liệu cổ, vị thuốc này có tác dụng bổ mệnh môn tướng hỏa, trị cố lãnh trầm hàn, dùng chữa chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi, đau bụng, khó tiểu.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng khác nhau tùy từng đối tượng. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác của người sử dụng. Hãy trao đổi với thầy thuốc để có được liều dùng phù hợp.
Bột: 0,05–5g/ngày
Rượu: 5–15g/ngày
Siro: 30–69g/ngày
Tác dụng phụ
Viêm miệng, viêm lưỡi, viêm nướu
Chán ăn, Dị ứng
Hạ đường huyết
Có vấn đề hô hấp
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình sử dụng, hãy thông báo ngay với bác sĩ.
Thận trọng
Không dùng cho trẻ em và phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Không dùng lượng lớn bột quế vì có thể bay vào mũi gây ngạt thở, viêm và bỏng đường hô hấp.
Người âm hư dương thịnh không được dùng.
Quế có thể tương tác với những gì?
Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng.
Quế có thể tương tác với một số loại thuốc, nhóm thuốc như:
Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh tim hay gan
Các thuốc có độc tính trên gan như paracetamol, nhóm thuốc statin
Những bài thuốc thường gặp trong dân gian
- Chữa cảm mạo
Quế chi thang: Quế chi 8g, cam thảo 6g, thược dược 6g, sinh khương 6g, táo đen 4 quả, nước 600ml. Đem sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày (uống nóng).
- Chữa tiêu chảy:
Bài bài thuốc Đông y sử dụng Vỏ thân quế 4–8g, gạo nếp rang vàng 10g, hạt cau già 4g, gừng nướng 2 lát. đem sắc nước uống.
- Chữa suy nhược cơ thể do bệnh đường tiêu hóa:
Nhục quế 4g, đảng sâm, bạch truật, hoàng kỳ, đại táo mỗi vị 12g, trần bì, ngũ vị tử mỗi vị 6g, cam thảo 4g, gừng 2g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa viêm loét dạ dày tá tràng:
Quế chi 8g, hoàng kỳ 16g, đại táo 12g, hương phụ, bạch thược mỗi vị 8g, sinh khương, cam thảo, cao lương khương mỗi vị 6g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa kinh nguyệt không đều, chậm kinh:
Nhục quế 4g, bạch truật, đảng sâm, bạch thược, hoàng kỳ mỗi vị 12g, phục linh, thục địa, xuyên khung, đương quy mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Nguồn tham khảo: www.quetramy.com.vn
Thuốc và những vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi