Theo Y Học Cổ Truyền, ngưu tất mang hương vị đắng, chua, có tính bình, tác động chủ yếu vào hai kinh mạch là kinh can và thận. Ngưu tất được sử dụng trong việc giảm viêm, kích thích tiểu tiện, có tác dụng bổ thận, và còn được áp dụng để điều trị các trường hợp viêm khớp.
Tổng quan về cây ngưu tất
Hình Dạng Bên Ngoài Ngưu Tất
Theo các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Ngưu tất, hay còn được biết đến là hoài ngưu tất hoặc cỏ xước, là một loại cây thảo cao khoảng 1m. Củ ngưu tất có hình trụ, dài 20-30cm, đường kính 0,5-1,0cm. Rễ cây cong queo và bé, nhỏ dần từ cổ rễ đến chóp rễ. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành từng bông dài 20-30cm ở đỉnh cây. Quả nang có lá bắc thành gai nhọn, hạt có hình trứng dài. Cây mọc hoang khắp nơi, từ bãi cỏ đến ven đường đi và bờ bụi, mang vết tích của gốc thân ở phần trên và mặt ngoài có màu vàng nâu, nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của rễ con.
Bộ Phận Dùng Làm Thuốc
Bộ phận được sử dụng chủ yếu là rễ cây, được thu hái vào mùa đông khi thân lá đã khô héo. Sau khi đào cây, rễ được tách ra, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, sau đó được rửa sạch và phơi khô. Rễ sau khi khô được bó thành từng bó nhỏ, tiếp tục phơi khô đến khi da nhăn nheo. Thành phẩm là ngưu tất có mùi đặc biệt, vị hơi ngọt và màu vàng tro.
Cách Dùng Ngưu Tất:
Theo Đông y, ngưu tất có tính bình và tác động vào hai kinh can và thận.
Ngưu Tất Dùng Sống: Sau khi rửa sạch, cắt thành lớp mỏng có độ dày 1-2mm và tiếp theo là quá trình sấy khô. Có khả năng giảm tán ứ, giảm đau thấp, điều trị tiểu tiện sẻn, giảm sưng đau ở cổ họng, kích thích hoạt huyết, giảm triệu chứng chấn thương, hỗ trợ trong các trường hợp khó đẻ và giảm ứ máu bầm tím.
Ngưu Tất Dùng Chín: Thực hiện quá trình sấy khô và sau đó tẩm trong rượu hoặc muối tùy thuộc vào từng tình trạng cụ thể. Có tác dụng bổ can, tăng khí lực, giảm tê thấp, giảm đau ở các vùng cơ mẩy, giảm đau lưng, giảm co cứng ở chân tay, và tăng cường sức mạnh của gân cốt.
Liều Dùng
Liều dùng hàng ngày là 6-12g, có thể sử dụng dưới dạng thuốc ngâm rượu hoặc thuốc sắc.
Các bài thuốc từ cây ngưu tất
Theo giảng viên tại trường Cao đẳng Dược Hà Nội, Sau đây là các bài thuốc từ cây Ngưu Tất hỗ trợ điều tri bệnh
- Viêm Đa Khớp Dạng Thấp:
- Ngưu Tất 16g
- Ké Đầu Ngựa 12g
- Hy Thiêm 16g
- Thổ Phục Linh 12g
- Tỳ Giải 12g
- Cành Dâu 12g
- Lá Lốt 10g
- Cà Gai Leo 12g
Sắc 3 chén nước, lưng 1 chén (200ml), uống 2 lần sau khi ăn, mỗi ngày 1 thang thuốc.
- Viêm Đa Chứng Loại Mãn Tính:
- Ngưu Tất 16g
- Thổ Phục Linh 16g
- Rễ Lá Lốt 12g
- Cành Dâu 16g
- Đỗ Đen Sao 16g
- Mã Đề Sao 16g
- Sinh Địa 16g
- Ý Dĩ 16g
Sắc 3 bát nước, lưng 1 bát (200ml), uống 2 lần sau khi ăn, mỗi ngày 1 thang thuốc.
- Xơ Vữa Động Mạch:
- Ngưu Tất 12g (thái thành lát mỏng)
Sắc hoặc hãm bằng nước nóng, uống thay nước hàng ngày để giảm cholesterol và triglyceride.
- Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Viêm Cầu Thận Giai Đoạn Sớm:
- Nam Ngưu Tất 25g
- Rễ Cỏ Tranh, Mã Đề, Huyết Dụ, Lá Móng Tay, Mộc Thông, Huyền Sâm mỗi vị 10g
Sắc với 600ml nước, lưng 200ml, uống 2 lần/ngày sau bữa ăn. Liệu trình 10 ngày, nghỉ 15 ngày, tiếp tục theo chỉ định của thầy thuốc.
- Bài Hạ Huyết Áp:
- Ngưu Tất 10g
- Thục Địa 20g
- Rễ Nhàu 20g
- Mã Đề 20g
- Táo Nhân 10g
- Trạch Tả 10g
- Hoa Hòe 10g
Ngày dùng 1 thang thuốc.
- Chữa Kinh Nguyệt Không Đều:
- Nam Ngưu Tất 20g
- Cỏ Cú (Tứ Chế) 16g
- Nghệ Xanh 16g
- Ích Mẫu 16g
- Rễ Gai (Gai Lá Làm Bánh) 30g
Sắc với 700ml nước, lưng 200ml, chia thành 3 lần, liều trị 10 ngày.
- Chữa Sổ Mũi do Viêm Mũi Dị Ứng:
- Nam Ngưu Tất 30g
- Đơn Buốt và Lá Diễn mỗi vị 20g
Sắc với 400ml nước, lưng 100ml, uống trong ngày, liều trị 5 ngày.
Lưu ý khi sử dụng ngưu tất
- Phụ nữ mang thai và những người thường xuyên gặp vấn đề về máu trong kinh nguyệt, đặc biệt là băng huyết
- Người nam bị mộng tinh, di tinh, hoạt tinh nên hạn chế sử dụng ngưu tất, vì có thể làm tăng nặng tình trạng bệnh.
- Những trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư.
- Ngưu tất không nên được sử dụng đồng thời với thịt trâu
Nguồn: thaythuoc.edu.vn