Theo Y học cổ truyền, rau đắng có công dụng chữa bệnh, bổ mát, thanh nhiệt, giải độc gan, viêm gan vàng da, lỵ, viêm bàng quang cấp tính, mụn nhọt, mẩn ngứa… Mời bạn đọc tìm hiểu thêm công dụng quý của cây thuốc này qua bài viết dưới đây.
Rau đắng hay còn được gọi là cây càng tôm hoặc biển súc (Polygonum avicularae L.), họ nghể (Polygonaceae). Rau đắng thường mọc ở vùng đồng bằng, trung du, vùng núi thấp, mọc xen vào các đám ruộng hoa màu.
Rau đắng vốn chứa ít tịnh dầu các dẫn chất polyphenol như avicularin, quercitrin, kaempferol…; các sắc tố, tanin, chất nhầy, đường, acid galic, cafeic…
Theo Đông Y rau đắng có tính bình, vị đắng giúp lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc. Do vậy, có thể trị các chứng bệnh sau:
Viêm bàng quang cấp:
Cách làm:
Rau đắng 12g; nam tỳ giải, bồ công anh mỗi vị 20g; sài hồ, hoàng cầm, hoạt thạch, cù mạch mỗi vị 12g; mộc thống 6g.
Nếu tiểu tiện ra máu, thêm sinh địa, rễ cỏ tranh, chi tử (sao đen) mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn 1h30 phút.
Rau đắng (biển súc) tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, giải độc, trị viêm bàng quang cấp, đau nhức cơ bắp…
Tiểu buốt, nước tiểu ít:
Rau đắng, mộc thông, hạt mã đề, hạt dành dành, cù mạch, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cơ nhục sưng tấy, đau nhức:
Rau đắng ngâm rượu, xoa bóp hàng ngày nơi bị đau.
Nhuận gan, lợi mật, thông tiện (đại tiện, tiểu tiện), giải độc:
Toàn cây rau đắng đất 12g, lá actiso (Cynara scolymus) 15g, hạt bìm bìm biếc (Semen Pharbitis) 2g. Sắc uống.
Giải độc gan, chữa vàng da:
Rau đắng đất, cỏ xước, rau má, ké đầu ngựa, dây mướp đắng, lá muồng trâu, rễ cỏ tranh, sài đất mỗi vị 6g; nhân trần, dành dành mỗi vị 5g; cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang, trước bữa ăn.
Trị dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt:
Lấy cây tươi rửa sạch, giã nát, đắp vào nơi ngứa, ghẻ.
Hạ sốt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, lợi mật, thông tiểu, nhuận tràng, giải độc:
Ngày dùng 20-30g, sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Rau đắng biển- “thần dược” giải độc, thanh nhiệt, trị ngứa lở hiệu quả
Rau đắng biển vì chứa lcaloid nên thường đắng hơn rau đắng đất. Theo Đông Y chúng có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng, lợi tiểu, trị xích, bạch lỵ, viêm gan vàng da, mắt đỏ sưng đau, chân tay, mình mẩy nhức mỏi, tê bại; ngã chấn thương.
Người bệnh có thể thường xuyên sử dụng để phòng ngừa và chữa các chứng bệnh tiêu hoá thông thường. Hoặc nấu nước tắm khi bị ngứa lở.
Liều lượng: 6-12g (khô), sắc uống.
Rau đắng lông- trị ho, viêm họng, ỉa chảy:
Theo Dược sĩ Hồ Hồng Nhung hiện đang giảng dạy tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết: Rau đắng lông thực chất thuộc họ rau đắng đất, thường mọc hoang ở ven hồ, ven sông vùng đồng bằng sông Hồng hoặc ven biển từ Nam Định đến Ninh Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu…
Có tác dụng trị ho, viêm họng, trị ỉa chảy, mụn nhọt, ngứa lở.
Liều lượng: Dùng toàn cây (12g)
Rau đắng lá lớn: Họ rau đắng đất, mọc ở đất hoang vùng ven biển từ Nam Định đến Đà Nẵng, các tỉnh miền núi phía Bắc: Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn…
Toàn cây có vị đắng, tính bình. Tác dụng kiện vị, giảm đau, giải độc. Dùng ăn sống để khai vị, kích thích tiêu hóa. Trị cảm sốt: lấy 30 – 50g cây tươi, giã vắt nước uống.