Bài thuốc thanh nhiệt là sử dụng các vị thuốc có tính mát để chữa những chứng bệnh nóng trong gây ra. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về bài thuốc thanh nhiệt được sử dụng chính trong bài phân tích dưới đây.
- Bài thuốc đông y giúp điều trị bệnh từ rau đắng hiệu quả
- Điểm danh những bài thuốc Đông y chữa rối loạn tiêu hóa
Dựa trên nguyên tắc tắc là sử dụng các dược vật có công năng tả hỏa, giải độc để lập thành phương như phổ tế tiêu độc ẩm; thanh ôn bại độc ẩm; hoàng liên giải độc thang; tả tâm thang, thuốc thanh nhiệt nên có tác dụng trong việc thanh nhiệt giải độc.
Dưới đây là những phương thuốc đông y thanh nhiệt giải độc mà bạn có thể tham khảo để áp dụng phù hợp với cơ địa của bản thân:
Phương thuốc thanh nhiệt giải độc: Tả tâm thang
Nguyên liệu: Đại hoàng 6g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: tả hỏa, giải độc, vị hỏa thịnh gây nôn ra máu, trị chứng tâm, trừ thấp, chảy máu cam, táo bón, tích nhiệt ở tam mồm lở, hay ung nhọt, tiêu, mắt đỏ, thấp nhiệt, ngực sườn đầy tức, vàng da, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác có lực.
Bài thuốc thanh nhiệt giải độc Phổ tế tiêu độc ẩm
Nguyên liệu: Hoàng cầm (tẩm rượu sao) 12-20g, hoàng liên 12-20g, trần bì 6-8g, huyền sâm 6-8g, bản lam căn 4-8g, ngưu bàng tử 4-6g, cương tằm 4-6g, sài hồ 8-12g, cam thảo 6-8g, liên kiều 4-8g, mã bột 4-6g, bạc hà 4-6g, thăng ma 4-6g.
Thực hiện: Các vị tán bột trộn mật làm hoàn hoặc sắc uống với liều gia giảm, ngày 1 thang, chia 3 lần.
Tác dụng: Trong phương thuốc hoàng cầm và hoàng liên là chủ dược sẽ có tác dụng thanh tả nhiệt độc ở thượng tiêu đầu mặt, sơ phong tán tà; có tác dụng trong trị bệnh quai bị, ung nhọt ở đầu mặt, viêm amidal cấp, có biểu hiện sốt sợ lạnh, lưỡi đỏ, mồm khát, rêu lưỡi trắng pha vàng, trầm sác có lực hoặc mạch phù sác; Trần bì lý khí sơ thông ứ trệ; thăng ma; huyền sâm, mã bột, bản lam căn, cát cánh, cam thảo thanh giải nhiệt độc ở đầu họng; sài hồ thăng dương, tán hỏa dẫn dược đưa lên đầu mặt.
Gia giảm: Quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn, gia xuyên luyện tử, long đởm thảo để can nhiệt; kết hợp dùng rượu hạt gấc bôi ngoài có hiệu quả rất tốt. Táo bón, gia đại hoàng để tả nhiệt thông tiện. Khí hư, người mệt mỏi, gia đảng sâm, để bổ khí.
Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cũng lưu ý với phương thuốc này, người bệnh đặc biệt lưu ý không sử dụng bạc hà, có phương có nhân sâm 10g, có phương có đại hoàng.
Phương thuốc thanh nhiệt giải độc: Hoàng liên giải độc thang
Nguyên liệu: Hoàng liên 8-12g, hoàng cầm 8-12g, hoàng bá 8-12g, chi tử 8-12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Tác dụng: Tả hỏa giải độc ở tâm và trung tiêu. Hoàng cầm tả hỏa ở thượng tiêu, hoàng bá tả hỏa ở hạ tiêu. Chi tử hỗ trợ thông tả hỏa ở tam tiêu. Khi hợp 4 vị này sẽ có tác dụng trong việc tả hỏa và giải độc thêm mạnh. Ngoài ra phương thuốc thanh nhiệt giải độc này còn thích hợp cho các chứng hỏa nhiệt thịnh ở tam tiêu.
Gia giảm: Trong trường hợp uất nhiệt vàng da, đại hoàng, gia nhân trần, làm tăng cường tiêu ứ giải độc, trị chứng huyết độc, viêm phổi thuộc chứng hỏa độc thịnh, kiết lỵ. Tuy nhiên đối với đinh độc, ung nhọt giã nát đắp tại chỗ hoặc gia các vị giải độc khác kết hợp. Với các chứng xuất huyết như chảy máu cam, thổ huyết, phát ban có huyết nhiệt cần gia các vị lương huyết; thanh nhiệt như sinh địa, đơn bì, huyền sâm, mao căn…
Tuy nhiên, theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, khi sử dụng bài thuốc thanh nhiệt giải độc này, người bệnh có tổn thương tân dịch nên lưu ý do các dược vật đều mang tính hàn, vị đắng nên dễ làm thương tổn tân dịch, hoặc nếu nếu sử dụng cần gia các dược vật tư âm thanh nhiệt.
Bài thuốc thanh nhiệt giải độc Thanh ôn bại độc ẩm
Nguyên liệu: thạch cao 40-80g, sinh địa hoàng 16-20g, chi tử 8-16g, huyền sâm 8-16g, cát cánh 8-12g, đơn bì 8-12g, tri mẫu 8-12g, hoàng cầm 8-12g, trúc diệp tươi 8-12g, cam thảo 4-8g, hoàng liên 4-12g, liên kiều 8-12g, tê giác 2-4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần (thạch cao sắc trước, tê giác tán bột mịn uống với nước thuốc).
Tác dụng: Phương tác dụng thanh nhiệt, giải độc, cứu âm; lương huyết; trị tất cả chứng hỏa nhiệt mà biểu hiện sốt cao, khát nước, nôn khan, nóng bứt rứt, đầu đau như búa bổ, phát ban nôn ra máu, chất lưỡi đỏ thẫm, mạch trầm tế hay trầm sác hoặc phù đại sác, mồ hôi, hốt hoảng nói sảng.