Danh mục
Trang chủ >> Đông Y >> Trạch tả: Thảo dược quý với tiềm năng ứng dụng đa dạng

Trạch tả: Thảo dược quý với tiềm năng ứng dụng đa dạng

Trạch tả, với tên khoa học là Alisma plantago-aquatica L., thuộc về họ Trạch tả (Alismataceae), là một loại cây thân thảo được trân trọng trong y học cổ truyền. Đặc biệt, phần củ của cây được khai thác làm dược liệu, nổi tiếng với khả năng hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề sức khỏe.

Nhận dạng cây trạch tả

Trạch tả có thể được nhận diện qua các đặc điểm nổi bật như là:

– Kích cỡ: Thường đạt chiều cao khoảng 40 đến 50 centimet, có khi cao gần một mét.

– Hệ rễ: Gồm các rễ nhỏ, màu trắng, mọc thành bó và ăn sâu vào lòng đất.

– Thân dưới đất: Dạng củ, có màu trắng, hình tròn hoặc hình trứng.

– Lá: Mọc từ gốc, hình mác, chiều dài từ 15 đến 30 centimet, phần dưới lá hẹp dần thành cuống.

– Cụm hoa: Cuống hoa dài, bề mặt nhẵn, phân thành nhiều vòng mang các hoa nhỏ hơn.

– Hoa: Thuộc loại hoa lưỡng tính, có ba cánh màu trắng hoặc hơi hồng.

Môi trường sống

Cây trạch tả thường phát triển tự nhiên ở những nơi ẩm ướt, có nước nông như ven sông, hồ, hoặc các vùng đầm lầy nước ngọt. Tại Việt Nam, nó thường được tìm thấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Điện Biên và Lai Châu.

Thu hái và sơ chế

Phần dùng chủ yếu là củ (thân rễ). Củ có dạng hình cầu, hình trứng hoặc hình bầu dục, đường kính lớn nhất khoảng 5cm, chiều dài trung bình khoảng 6,6cm. Lớp vỏ bên ngoài màu trắng ngà, hơi thô và có các nếp nhăn ngang. Xung quanh củ có nhiều rễ nhỏ. Mùi hương nhẹ, vị khi nếm hơi đắng.

Thời điểm thu hoạch thường vào khoảng tháng 6 và tháng 12. Người dân thường cắt bỏ hoa trước khi thu hoạch để củ phát triển tốt hơn. Cách sơ chế thường là ngâm củ trong nước cho đến khi thấm đều, sau đó thái thành lát mỏng và đem phơi khô. Sau đó thái lát mỏng, sau đó dùng dung dịch nước muối loãng phun ẩm, rồi tiến hành sao nhẹ trên lửa nhỏ đến khi có màu vàng, cuối cùng đem phơi khô hoàn toàn.

Theo Y học cổ truyền

Trạch tả được biết đến với tính vị hàn, vị ngọt; tài liệu khác lại ghi vị mặn; hoặc tính bình, vị ngọt. Quy kinh của trạch tả liên quan đến các kinh như Tiểu trường, Tâm, Bàng quang, Thận, Tam tiêu, Tỳ và Vị. Trong Y học cổ truyền trạch tả có công dụng chính là:

– Bồi bổ các tạng phủ (bổ ngũ tạng).

– Giảm khát (tiêu khát).

– Làm mát và lợi tiểu ở bàng quang.

– Thúc đẩy tiểu tiện (thông tiểu).

– Hỗ trợ điều trị các chứng tiểu khó, tiểu buốt (lâm lịch).

– Điều hòa chức năng tam tiêu.

Thường được dùng để hỗ trợ trong các trường hợp: thận hư, đau đầu, chóng mặt, ù tai, sản phụ khó sinh, gân xương co rút, tiểu buốt, tiểu khó, cảm giác nóng trong gan, táo bón, tiêu chảy do viêm ruột, đổ mồ hôi nhiều, mỡ máu cao, và các chứng huyễn vượng.

Theo nghiên cứu hiện đại

Các nghiên cứu khoa học hiện nay cho thấy trạch tả có các tác dụng:

– Lợi tiểu, giúp tăng cường thải trừ các chất cặn bã như ure, natri, kali và clo qua thận.

– Có khả năng làm tan mỡ (đặc biệt từ phấn hoa của cây).

– Giúp giảm nồng độ lipid trong máu và ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ (từ chiết xuất cồn của cây).

– Có thể làm giãn mạch vành và điều hòa huyết áp ở mức độ nhẹ.

– Có tác dụng chống đông máu.

– Có tiềm năng hạ đường huyết.

Một số bài thuốc thường dùng

– Hỗ trợ điều trị cổ trướng: Kết hợp trạch tả với mạch môn, bạch truật, xích phục linh, vỏ rễ dâu, tía tô, hạt cau, mộc qua, sa nhân, mộc hương, đại phúc bì, trần bì, đăng tâm.

– Hỗ trợ điều trị tiểu tiện khó, tiểu rắt, tiểu buốt: Trạch tả, sa tiền tử, thông thảo.

– Hỗ trợ điều trị cước khí, bí tiểu tiện, tức ngực: Trạch tả, khiên ngưu, binh lang, xích phục linh, chỉ xác, mộc thông.

– Hỗ trợ điều trị viêm cầu thận, tiểu ít kèm phù: Trạch tả, bạch truật, phục linh, trư linh, quế chi.

– Hỗ trợ điều trị bệnh gan nhiễm mỡ: Trạch tả, đan sâm, hà diệp, thảo quyết minh, hà thủ ô (sống), hổ trương, hoàng kỳ, sơn tra (sống).

– Hỗ trợ điều trị hội chứng thận hư, tiểu buốt, tiểu rắt: Trạch tả, xa tiền tử, bạch long cốt, tang phiêu phiêu, cẩu tích.

– Hỗ trợ điều trị béo phì đơn thuần: Trạch tả, thảo quyết minh, sơn tra, phan tả diệp.

– Hỗ trợ điều trị bệnh gout: Trạch tả (dùng dưới dạng cháo).

Những lưu ý quan trọng

Mặc dù thường được xem là dược liệu lành tính, việc sử dụng trạch tả đôi khi có thể gây ra các phản ứng không mong muốn ở một số người nhạy cảm, bao gồm: đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, phát ban, mẩn ngứa, sưng phù (mặt, miệng), và khó thở. Ngoài ra trạch tả chống chỉ định không dùng cho người tỳ hư, hỏa hư và những người đã từng bị dị ứng với trạch tả.

Trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào có trạch tả, nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y. Việc sử dụng không đúng cách có thể gây ra những tác dụng không mong muốn, ví dụ như đau mắt. Khi gặp bất kỳ dấu hiệu nào, cần ngưng sử dụng ngay lập tức.

Có thể bạn quan tâm

Những công dụng chữa bệnh từ cỏ mần trầu trong đông y

Cỏ mần trầu là loài cỏ dại phổ biến, thường mọc ở ven đường, bờ …