Là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền. Cây Vảy tê tê có vị đắng nhẹ,tính bình, thường được sử dụng để thanh nhiệt, cầm máu, và điều trị các chứng bệnh như ho ra máu, tiểu ra máu. Ngoài ra, vảy tê tê còn được biết đến với tác dụng kháng viêm và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp và tiết niệu. Hãy cùng tôi tìm hiểu thêm về vị thuốc này nhé!
Hình ảnh: cây vảy tê tê (Cây thóc lép thanh lịch)
Đặc điểm chung về dược liệu
Tên gọi khác: Đồng tiền lông, Thóc lép thanh lịch, Vảy rồng, Mao bài tiền thảo, Liên lý vĩ, …
Tên khoa học: Phyllodium elegans, thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Hiện nay, có ít nhất 2 loại dược liệu được gọi là “vảy tê tê”: một là vảy của con tê tê (còn gọi là xuyên sơn giáp).và hai là cây vảy tê tê (một loại cây có cụm hoa với các lá bắc xếp lớp như vảy của con tê tê). Bài viết này sẽ tập trung vào cây vảy tê tê.
Mô tả thực vật
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung – giảng viên Cao đẳng Dược cho biết, Cây vảy tê tê là loại cây thân thảo mọc đứng, thường cao không quá 2 m với phần gốc hóa gỗ. Các cành cây lượn sóng và được bao phủ bởi lớp lông dày màu vàng.
Lá cây gồm 3 lá chét, trong đó lá chét giữa to gấp đôi hai lá chét còn lại, mép lá lượn sóng và có lông ở cả hai mặt (lông vàng mặt trên, lông trắng mặt dưới). Có lá kèm hình tam giác nhọn và có lông.
Hoa của cây mọc thành cụm dài, được bao ốp bởi các lá bắc xếp lớp, tạo hình giống như vảy tê tê. Cụm hoa mọc ở nách và ngọn, bao bởi những lá bắc dạng lá, xen kẽ với các lá bắc cuối biến thành râu dài khoảng 5 mm. Hoa được xếp thành hình xim co, có màu trắng, bầu hoa có lông rậm, đài hoa 4 thùy, và nhị 1 bó.
Quả của cây hơi lượn ở mép trên, không có cuống, mọc thẳng và chia làm 4 đốt. Quả cũng có lông mịn màu trắng hoặc vàng.
Cây ra hoa và kết quả từ tháng 4-5 đến tháng 12.
Cây Vảy tê tê không chỉ được trồng làm cảnh vì cụm hoa đẹp, thu hút, mà còn được sử dụng trong y học cổ truyền.
Hình ảnh: hoa và lá cây vảy tê tê
Phân bố, sinh thái
Cây vảy tê tê phân bố rộng rãi ở các quốc gia như Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan, và Indonesia. Tại Việt Nam, cây thường mọc ở các bãi đất hoang, ven rừng, và trong rừng thưa. Cây có thể phát triển ở độ cao lên đến 1600 m và phổ biến khắp các vùng từ Bắc đến Tây Nguyên.
Bộ phận dùng, thu hái,chế biến:
– Bộ phận dùng: Toàn cây, rễ.
– Thời điểm thu hái: Toàn cây được thu hái vào mùa hè.
Cây có thể sử dụng tươi hoặc được phơi khô để bảo quản và sử dụng sau.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của Phyllodium elegans (còn gọi là Desmodium elegans, Zornia elegans) chưa được nghiên cứu nhiều trong các tài liệu hiện có. Tuy nhiên, nghiên cứu về loài liên quan Phyllodium pulchellum đã cho thấy loài này chứa nhiều flavonoid và alkaloid. Cụ thể, Phyllodium pulchellum đã được phát hiện chứa 11 flavonoid và 8 indole alkaloid, với một số chất có tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do có hại và bảo vệ gan. (theo tài liệu từ Useful Tropical Plants và MDPI).
Đối với Phyllodium elegans, cần thực hiện thêm các nghiên cứu hoặc phân tích hóa học chi tiết để xác nhận các hợp chất cụ thể trong cây. Tuy nhiên, có thể thành phần hóa học của Phyllodium elegans có sự tương đồng với các loài khác trong cùng chi, nhưng cần các nghiên cứu cụ thể để xác minh điều này.
Tác dụng – Công dụng
Theo y học cổ truyền: Cây Vảy tê tê có vị đắng, tính bình và có các tác dụng sau:
- Tán ứ tiêu thũng: Giúp đánh tan ứ đọng và tiêu thũng.
- Phong nhiệt và Khu thấp trệ: Có tác dụng khu thấp trệ và thanh nhiệt.
Các công dụng cụ thể:
- Điều trị bệnh đường hô hấp: Hoa của cây được dùng hãm uống như trà để điều trị các bệnh đường hô hấp, theo kinh nghiệm dân gian ở Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế.
- Chiết xuất rễ cây: Được dùng để bào chế thuốc điều trị các bệnh về tiêu hóa và trị mụn.
Cách dùng- Liều dùng:
- Ở Việt Nam, các tỉnh như Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế thường dùng hoa hãm uống để chữa bệnh đường hô hấp.
- Ở Campuchia, rễ cây được dùng trong các chế phẩm thuốc điều trị mụn nhọt, bệnh đường tiêu hóa, và ở vùng Kampot, còn được dùng để trị thủy thũng cho trẻ sơ sinh.
- Ở Trung Quốc, cây Vảy tê tê được dùng cho các trường hợp sau:
- Đòn ngã tổn thương, tụ máu bầm.
- Viêm lở vú, chốc lở đầu.
- Ho ra máu và tiểu ra máu.
- Cam tích và tràng nhạc.
- Liều lượng: Nấu lấy nước uống từ 20 – 40 g mỗi ngày.
Chữa Bệnh ngoài da:
- Đối với các bệnh ngoài da như lở đầu, lở vú, dân gian thường dùng lá cây tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên.
Lưu ý:
- Không nên sử dụng cây vảy tê tê cho phụ nữ mang thai.
Những bài thuốc từ cây vảy tê tê
Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Theo y học cổ truyền: Có một số bài thuốc từ cây Vảy tê tê (Phyllodium elegans) sau:
Chữa ứ đọng và tiêu thũng
Nguyên liệu: Lá hoặc rễ cây Vảy tê tê.
Cách dùng:
– Cách 1: Rễ cây phơi khô, sắc với nước uống. Uống ngày 2 lần để hỗ trợ tiêu thũng và tán ứ đọng.
– Cách 2: Lá tươi được giã nát, đắp lên vùng bị sưng tấy hoặc đau nhức.
Khu thấp trệ và phong nhiệt:
Nguyên liệu: Lá cây Vảy tê tê.
Cách dùng:
– Cách 1: Hãm hoa hoặc lá cây với nước sôi như trà, uống hàng ngày để khu thấp trệ và thanh nhiệt.
– Cách 2: Sắc lá với nước và uống để giải phong nhiệt và giảm triệu chứng cảm cúm.
Điều trị bệnh hô hấp:
Nguyên liệu: Hoa hoặc lá cây Vảy tê tê.
Cách dùng:
Cách 1: Hãm hoa hoặc lá với nước sôi như trà, uống hàng ngày để điều trị ho, viêm họng.
Cách 2: Sắc lá hoặc hoa với nước và uống để hỗ trợ điều trị các vấn đề về đường hô hấp.
Bài thuốc trị bệnh tiêu hóa và mụn:
Nguyên liệu: Rễ cây Vảy tê tê.
Cách dùng:
Cách 1: Chiết xuất rễ cây để bào chế thuốc uống điều trị các bệnh về tiêu hóa.
Cách 2: Chiết xuất rễ cây dùng trong các sản phẩm điều trị mụn, có thể kết hợp với các thành phần khác để tăng hiệu quả.
Chữa ho ra máu
Dùng 20 – 30 g rễ cây vảy tê tê (hoặc lá nếu không có rễ).
Đem Rửa sạch rễ (hoặc lá).Sắc với 500 ml nước còn lại khoảng 200 ml.
Uống chia làm 2 lần/ngày.
Công dụng: Giảm triệu chứng ho ra máu và hỗ trợ điều trị viêm nhiễm đường hô hấp.
Chữa tiểu ra máu
Dùng 20 – 30 g rễ cây vảy tê tê (hoặc lá nếu không có rễ).
Đem Rửa sạch rễ (hoặc lá).Sắc với 500 ml nước còn lại khoảng 200 ml.
Uống chia làm 2 lần/ngày.
Công dụng: Hỗ trợ điều trị tiểu ra máu và làm sạch đường tiết niệu.
Lưu ý:
Những bài thuốc này có thể cần điều chỉnh và kết hợp với các phương pháp điều trị khác tùy theo tình trạng cụ thể của từng người. Trước khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Hình ảnh toàn cây vảy tê tê
Các nghiên cứu về cây thuốc này
Giá trị y học của cây vảy tê tê hiện vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu bước đầu về công dụng của cây này.
Theo tạp chí Bioengineered, chiết xuất từ cây vảy tê tê đã được nghiên cứu và cho thấy có tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não hình sao (U251-MG), tế bào ung thư đại trực tràng (HCT116), và tế bào u hắc tố ác tính (A375).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy chiết xuất methanolic từ cây vảy tê tê có tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não, ung thư đại trực tràng, và u hắc tố.
Chiết xuất này làm giảm sự tồn tại của tế bào ung thư, khiến chúng co lại và chết.
Đây là nghiên cứu đầu tiên về tác dụng chống ung thư của cây, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tóm lại: Cây Vảy tê tê (Phyllodium elegans) là dược liệu quý trong Y học cổ truyền, với tác dụng tán ứ, tiêu thũng, và khu thấp trệ. Cây được sử dụng để điều trị bệnh đường hô hấp, tiêu hóa và mụn,chữa ho ra máu và tiểu ra máu, với hoa thường được hãm uống ở Việt Nam và rễ dùng điều trị mụn ở Campuchia.
Dù chưa được nghiên cứu sâu, một nghiên cứu sơ bộ cho thấy chiết xuất từ cây có khả năng chống ung thư trên các tế bào u não, đại trực tràng và hắc tố ác tính. Cần thêm nghiên cứu để xác nhận các hợp chất và tác dụng của cây. Việc sử dụng nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của chuyên gia, đặc biệt với phụ nữ mang thai./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung