Danh mục
Trang chủ >> Đông Y >> Chữa bách bệnh với cây thuốc quý Ba kích

Chữa bách bệnh với cây thuốc quý Ba kích

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...

Ba kích là một cây thuốc quý  thường mọc hoang phân ở các vùng núi nước ta, được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hữu ích. Sau đây các bạn đọc hãy cùng với các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM tìm hiểu thông tin cũng như công dụng từ loại cây này nhé!

Ba kích thường mọc nhiều ở các vùng núi nước ta

Ba kích thường mọc nhiều ở các vùng núi nước ta

Thông tin cần biết về cây Ba kích

Ba kích còn được gọi với một số tên khác như ba cức, bất điêu thảo, hay nữ bản… Đây là một loại cây thuộc họ Cà phê, có tên khoa học là Morinda officinalis How. Ba kích là một mọc hoang chủ yếu các vùng núi thấp, dạng cây thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân non mầu tím, có lông, phía sau nhẵn. Cành non, có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, cứng, dài 6cm -14 cm, rộng 2,5cm -6 cm, lúc non màu xanh lục, khi già mầu trắng mốc. Lá kèm mỏng ôm sát thân. Cây thường ra hoa vào tháng 5 đến tháng 6, Hoa nhỏ, lúc non mầu trắng, sau hơi vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,3cm -1,5 cm, đài hoa hình chén hoặc hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều. Tràng hoa dính liền ở phia dưới thành ống ngắn. Quả hình cầu, khi chín mầu đỏ, mang đài còn lại ở đỉnh. Quả thường ra vào tháng 7-10 dương lịch hàng năm.

Theo Đông y, ba kích có tính hơi ấm, vị cay hay ngọt có tác dụng cường cân cốt, Chủ đại phong tà khí, an ngũ tạng, bổ trung, tăng chí, ích khí (Bản Kinh); Hạ khí, bổ ngũ lao, ích tinh (Biệt Lục); Khứ phong, bổ huyết hải (Bản Thảo Cương Mục); An ngũ tạng, định tâm khí, trừ các loại phong( Nhật Hoa Tử Bản Thảo); Bổ thận, ích tinh, tán phong thấp.

Thành phần hóa học có trong cây Ba kích

Các dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong ba kích có chứa một số thành phần hóa học như Choline, Gentianine, Carpaine, Trigonelline, Yamogenin, Díogenin, Gitogenin, Tigogenin, Vitexin, Luteolin, Orientin, Quercetin, Vitamin B1 (Chinese Hebral Medicine). ·Morindin, Vitamin C.

Ba kích và một số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ

Ba kích được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ

Ba kích được vận dụng vào vô số bài thuốc chữa bệnh thần kỳ

  • Chữa phong thấp đau nhức, cước khí, phù: Ba kích, Đỗ trọng, Ngưu tất, Tục đoạn đều 12 g, Tang ký sinh 10g, Sơn thù nhục 8 g, Hoài sơn 16g. Sắc lấy nước uống (Ba Kích Khu Tý Thang – Trung Dược Ưùng Dụng Lâm Sàng).
  • Chữa huyết áp cao thời kỳ tiền mãn kinh: Ba kích thiên, Hoàng bá, Tiên mao, Dâm dương hoắc, Tri mẫu, Đương qui, mỗi thứ 20g – 28 g, sắc lấy nước uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Chữa lưng đau, di tinh, hoạt tinh do Thận hư: Ba kích thiên, Phúc bồn tử, Đảng sâm, Thỏ ty tử, Thần khúc đều 12g, Sơn dược 24 g. Tán nhuyễn thành bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12 g, ngày 2-3 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa người lớn tuổi lưng đau, chân tê, chân yếu, chân mỏi: Ba kích thiên, Xuyên tỳ giải, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Đỗ trọng, lượng bằng nhau, Lộc thai 1 bộ. Tán nhuyễn, trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8 g, ngày 2-3 lần với nước ấm (Kim Cương Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa gân cơ sưng đau, gân cơ suy yếu, teo cơ, khớp đau mạn tính do Thận hư: Ngưu tất, Đỗ trọng, Tục Đoạn (Trung Dược Học).
  • Chữa liệt dương, tiết tinh, tảo tinh, lưng đau, vô sinh (ở nữ) do Thận dương hư: Ba kích thiên 12 g, Ngũ vị tử 6g, Nhân sâm 8g, Thục địa 16 g, Nhục thung dung, Long cốt, Cốt toái bổ đều 12 g. Tán nhuyễn thành bột, trộn mật làm hoàn 12 g. Ngày uống 2-3 lần(Ba Kích Thiên Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Chữa mộng tinh: Ba kích thiên, Bá tử nhân, Hoàng bá, Liên tu, Lộc giác, Phúc bồn tử, Thiên môn, Viễn chí (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Chữa liệt dương, di tinh, tiết tinh do Thận dương hư: Thỏ ty tử, Nhục thung dung (Trung Dược Học).
  • Chữa tiểu nhiều, tiểu không tự chủ do Thận dương hư: Bổ cốt chỉ, Phúc bồn tử (Trung Dược Học).
  • Chữa sán khí do Thận hư: Ba kích thiên, Hoàng bá, Quất hạch, Lệ chi hạch, Ngưu tất, Tỳ giải, Mộc qua, Kim linh tử, Hoài sơn, Địa hoàng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Chữa liệt dương: Ba kích thiên, Bá tử nhân, Bổ cốt chỉ, Câu kỷ tử, Lộc nhung, Ngũ vị tử, Nhục thung dung, Sơn thù du (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Chữa bụng ứ kết lạnh đau, lưng đau, gối mỏi, 2 chân yếu, khớp xương đau, chuột rút, thận hư, liệt dương. Ba kích 18g, Đương quy 20 g, Khương hoạt 27g, Ngưu tất 18 g, Sinh khương 27 g, Thạch hộc 18g, Tiêu 2 g. Giã nát, cho vào bình, thêm 2 lít rượu vào, đậy kín, bắc lên bếp, nấu 1 giờ, sau đó ngâm trong nước lạnh cho nguội. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15-20ml (Ba Kích Thiên – Thánh Tế Tổng Lục) Bổ thận, tráng dương, tăng trưởng cơ nhục, dưỡng sắc đẹp: Ba kích (bỏ lõi )60g, Cam cúc hoa 60 g, Câu kỷ tử 30g, Phụ tử (chế) 20g, Thục địa 46 g, Thục tiêu 30g. Tán nhuyễn thành bột, cho vào bình, ngâm với 3 lít rượu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15ml -20 ml,lúc đói (Ba Kích Thục Địa Tửu -Nghiệm Phương)
  • Chữa nguyên khí bị hư thoát, mặt xạm đen, miệng khô, hay mơ, lưởi dính, hoảng sợ, chảy nước mắt sống, tai ù như ve kêu lưng nặng, đau, các khớp xương đau nhức, âm hư, ra mồ hôi trộm tay chân không có sức, tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều xích bạch đới hạ: Ba kích 90g, Lương khương 180g, Ngô thù 120g, Nhục quế 120g, Thanh diêm 60 g, Tử kim đằng 500 g.Tán mịn thành bột, trộn với rượu nếp làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g với rượu hòa ít muối hoặc nước muối loãng (Ba Kích Hoàn – Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương).
  • Chữa liệt dương: Ba kích 30 g, Đỗ trọng 30g, Ích trí nhân 30 g, Ngũ vị tử 30g, Ngưu tất 30 g, Nhục thung dung 60g, Phục linh 30g, Sơn dược 30g, Sơn thù 30g, Thỏ ty tử 30g, Tục đoạn 30g, Viễn chí 30 g, Xà sàng tử 30g. Tán bột. Luyện mật làm hoàn, ngày uống 12g – 16 g với rượu, lúc đói (Ba Kích Hoàn – Ngự Dược Viện).
  • Trị Thận bị hư hàn, lưng và gối đau, liệt dương, tiểu nhiều, không muốn ăn uống, xương khớp yếu, đứng ngồi không có sức, bàng quang bị yếu lạnh, vùng rốn và bụng đầy trướng: Ba kích 30 g, Bạch linh 22g, Chỉ xác 22g, Hoàng kỳ 22 g, Lộc nhung 30g, Mẫu đơn 22g, Mộc hương 22g, Ngưu tất 22g, Nhân sâm 22g, Nhục thung dung 30g, Phụ tử 30g, Phúc bồn tử 22g, Quế tâm 22g, Sơn thù 22g, Tân lang 22g, Thạch hộc 30g, Thục địa 30g, Thự dự 22g, Tiên linh tỳ 22g, Ba kích 22g, Tục đọan 22 g Viễn chí 22g, Xà sàng tử 22g. Tán bột, hoà mật làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g với rượu nóng, lúc đói (Ba Kích Hoàn – Thái Bình Thánh Huệ Phương).
  • Chữa thận bị hư lao, lưng và chân đau, chảy nước mắt sống, hoảng sợ, khát, ăn uống không tiêu, bụng ngực thường đầy trướng, tay chân tê đau, nôn ra nước chua, bụng dưới lạnh đau, tiểu són, táo bón. Ba kích 30g, Bá tử nhân 22g, Bạch linh 22 g, Đỗ trọng 22g, Ngũ gia bì 22 g, Ngưu tất 22g, Nhục thung dung 30 g, Phòng phong 22 g, Phúc bồn tử 22g, Thạch hộc 22 g, Thạch long nhục 22g, Thạch nam 22g, Thiên hùng 30g, Thiên môn 40g, Thỏ ty tử 30 g, Thục địa 30g, Thự dự 22g, Trầm hương 30g, Tục đoạn 30 g, Tỳ giải 22 g, Viễn chí 22 g, Xà sàng tử 22 g. Tán bột, trộn mật làm hoàn, ngày uống 16g -20 g với rượu nóng, lúc đói (Ba Kích Hoàn – Thánh Huệ Phương).
  • Chữa bụng đau, tiểu không tự chủ: Ba kích (bỏ lõi), Nhục thung dung, Sinh địa đều 60 g, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử, Sơn dược, Tục đoạn đều 40 g, Sơn thù du, Phụ tử (chế), Long cốt, Quan quế, Ngũ vị tử đều 20g, Viễn chí 16g, Đỗ trọng (ngâm rượu, sao) 12g, Lộc nhung 4 g. Tán bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn (Ba Kích Hoàn – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
  • Chữa mạch yếu, mặt trắng nhạt, buồn sầu ca khóc: Ba kích (bỏ lõi), Hồi hương (sao), Nhục thung dung (tẩm rượu), Bạch long cốt, Ích trí nhân, Phúc bồn tử, Bạch truật, Mẫu lệ, Thỏ ty tử, Cốt toái bổ (bỏ lông), Nhân sâm đều 40g. Tán mịn thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g -20 g (Ba Kích Hoàn – Y Học Phát Minh).
  • Trị tiểu nhiều: Ích trí nhân, Ba kích thiên (bỏ lõi), 2 vị chưng với rượu và muối, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử (chưngvới rượu). Lượng bằng nhau. Tán bột. Dùng rượu chưng hồ làm hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 12 viên với rượu pha muối hoặc sắc thành thang uống với muối ( Kỳ Hiệu Lương Phương).
  • Chữa bạch trọc: Thỏ ty tử (chưng rượu 1 ngày, sấy khô), Ba kích (bỏ lõi, chưng rượu), Phá cố chỉ (sao), Lộc nhung, Sơn dược, Xích thạch chi, Ngũ vị tử đều 40 g. Tán nhuyễn thành bột, Dùng rượu hồ làm hoàn, uống lúc đói với nước pha rượu (Phổ Tế Phương).
  • Chữa phụ nữ tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ Ba kích 120 g, Lương khương 20g, Tử kim đằng 640 g, Thanh diêm 80g, Nhục quế (bỏ vỏ)160 g, Ngô thù du 160g. Tán mịn thành bột. Dùng rượu hồ làm hoàn. Ngày uống 20 hoàn với rượu pha muối nhạt (Ba Kích Hoàn – Cục Phương).
  • Chữa lưng đau do phong hàn, đi đứng khó khăn Ba kích 60 g, Ngưu tất 120g, Khương hoạt 60 g, Quế tâm 60g, Ngũ gia bì 60 g, Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao hơi vàng) 80 g, Can khương (bào) 60g. Tán bột, trộn mật làm hoàn, uống với rượu ấm (Ba Kích Hoàn – Thánh Huệ Phương).
  • Chữa liệt dương, ngũ lao, thất thương, ăn nhiều, hạ khí Ba kích thiên, Ngưu tất (sống) đều 3 cân ngâm với 5 đấu rượu, uống (Thiên Kim Phương).

Có thể bạn quan tâm

Tìm hiểu những công dụng của bồ công anh đối với cơ thể

Bồ công anh, loại cỏ dại thường được dùng làm trà. Trong y học cổ …